Hoa cúc không đơn giản là một loại hoa tinh khiết với mùi hương quyến rũ mà nó còn là một loại thảo dược quý, chữa được nhiều bệnh. Cam cúc hoa, bạch cúc hoa, cúc hoa trắng, cúc điểm vàng, hoàng cúc. Hoa cúc vàng và hoa cúc trắng được nhân dân ta sử dụng làm thuốc nhiều.
Hoa cúc có thành phần chứa carotenoid, tinh dầu, sesquiterpen, flavvonoid, các acid amin và một số thành phần khác. Hạt chứa dầu béo. Vị ngọt đắng, tính hơi hàn; vào các kinh phế, can và thận, hoa cúc có chức năng phát tán phong nhiệt, thanh can minh mục, thanh nhiệt giải độc. Dùng trong các tình huống cảm mạo phong nhiệt, đau đầu, tổn thương động mạch, đốt sống thân dẫn đến thiểu năng tuần hoàn não, đau đầu hoa mắt, chóng mặt, ù tai, viêm kết mạc mắt (sung huyết mắt đỏ) mụn nhọt lở ngứa.
Hằng ngày dùng 6-15g bằng cách nấu, pha hãm, ngâm ướp.
Các cách sử dụng cúc hoa trị bệnh:
Tán nhiệt, giải biểu:
Bài 1: Tang cúc câu liên gia giảm: cúc hoa 12g, tang diệp 8g, câu đằng 8g, liên kiều 12g, cát cánh 8g, cam thảo 4g, xa tiền thảo 12g. Sắc uống. Chữa các chứng phong ôn mới phát, hơi lạnh phát sốt, đầu đau, mắt mờ hoặc mắt đỏ đau.
Bài 2: cúc hoa 5g, cúc tần 20g, địa liền 5g, lá tre 20g, bạc hà 20g, kinh giới 20g, tía tô 20g, cát căn 20g. Nghiền chung thành bột mịn hay làm viên. Ngày uống 2-3 lần, mỗi lần uống 4-6g. Trị cảm sốt.
Mát gan, sáng mắt: Chữa chứng phong nhiệt ở kinh can, mắt đỏ sưng đau, đầu váng mắt mờ. Có thể dùng chung với thuốc tư âm để trị can thận suy nhược, đầu váng mắt mờ, nhìn không rõ.
Bài 1: Bột cúc hoa: cúc hoa 12g, bạch tật lê 12g, khương hoạt 2g, mộc tặc thảo 12g, thuyền thoái 3g. Sắc uống.
Bài 2: Kỷ cúc địa hoàng hoàn: thục địa 20g, sơn dược 16g, phục linh 12g, trạch tả 12g, đơn bì 12g, sơn thù du 12g, cúc hoa 12g, kỷ tử 12g. Làm thành hoàn. Ngày 2-3 lần, mỗi lần 20-30g.
Giải độc, trị nhọt:
Bài 1: bạch cúc hoa 250g, cam thảo 20g. Sắc uống. Chữa chứng mụn nhọt, đầu đinh, sưng nóng đỏ đau.
Bài 2: cúc hoa 12g, sinh địa 20g, thạch cao 20g, thảo quyết minh 20g, câu đằng 16g. Nếu mắt đỏ thêm long đởm thảo 8g; nếu khò khè do ứ đọng dịch thêm trúc lịch 30g; lưỡi đỏ, miệng khô thêm mạch môn 12g, thiên hoa phấn 8g. Sắc uống. Chữa co giật hôn mê do sốt cao thời kỳ toàn phát hội chứng nhiễm độc não, viêm não, viêm màng não.
Kiêng kỵ: Người tỳ vị hư hàn kiêng dùng.
Hằng ngày dùng 6-15g bằng cách nấu, pha hãm, ngâm ướp.
Các cách sử dụng cúc hoa trị bệnh:
Tán nhiệt, giải biểu:
Bài 1: Tang cúc câu liên gia giảm: cúc hoa 12g, tang diệp 8g, câu đằng 8g, liên kiều 12g, cát cánh 8g, cam thảo 4g, xa tiền thảo 12g. Sắc uống. Chữa các chứng phong ôn mới phát, hơi lạnh phát sốt, đầu đau, mắt mờ hoặc mắt đỏ đau.
Bài 2: cúc hoa 5g, cúc tần 20g, địa liền 5g, lá tre 20g, bạc hà 20g, kinh giới 20g, tía tô 20g, cát căn 20g. Nghiền chung thành bột mịn hay làm viên. Ngày uống 2-3 lần, mỗi lần uống 4-6g. Trị cảm sốt.
Mát gan, sáng mắt: Chữa chứng phong nhiệt ở kinh can, mắt đỏ sưng đau, đầu váng mắt mờ. Có thể dùng chung với thuốc tư âm để trị can thận suy nhược, đầu váng mắt mờ, nhìn không rõ.
Bài 1: Bột cúc hoa: cúc hoa 12g, bạch tật lê 12g, khương hoạt 2g, mộc tặc thảo 12g, thuyền thoái 3g. Sắc uống.
Bài 2: Kỷ cúc địa hoàng hoàn: thục địa 20g, sơn dược 16g, phục linh 12g, trạch tả 12g, đơn bì 12g, sơn thù du 12g, cúc hoa 12g, kỷ tử 12g. Làm thành hoàn. Ngày 2-3 lần, mỗi lần 20-30g.
Giải độc, trị nhọt:
Bài 1: bạch cúc hoa 250g, cam thảo 20g. Sắc uống. Chữa chứng mụn nhọt, đầu đinh, sưng nóng đỏ đau.
Bài 2: cúc hoa 12g, sinh địa 20g, thạch cao 20g, thảo quyết minh 20g, câu đằng 16g. Nếu mắt đỏ thêm long đởm thảo 8g; nếu khò khè do ứ đọng dịch thêm trúc lịch 30g; lưỡi đỏ, miệng khô thêm mạch môn 12g, thiên hoa phấn 8g. Sắc uống. Chữa co giật hôn mê do sốt cao thời kỳ toàn phát hội chứng nhiễm độc não, viêm não, viêm màng não.
Kiêng kỵ: Người tỳ vị hư hàn kiêng dùng.


1 comments:
Thanks bài viết của admin
Reply……………………........
Nguồn: www.viensangmat.com
Tin vui cho mọi người: "Viên sáng mắt tốt nhất của Mỹ" đã có mặt tại Việt Nam
Post a Comment